Súng phun sơn Iwata W-200 được dùng trong những ngành nghề nào?
Súng phun sơn Iwata W200 được ứng dụng trong nhiều ngành nghề. Nhờ có độ xòe lớn, giúp tiết kiệm thời gian đối với thợ sơn: Phun gỗ, phun nội thất, phun sơn ô tô, phun nhựa…
Đặc biệt, W200 có những model chuyên dụng cho ngành phun gốm sứ là W200-ZP.
Đối với ngành phun gốm sứ việc sử dụng súng chuyên dụng là quan trọng vì công suất làm việc của súng hầu như là liên tục, hơn nữa các dung dịch ăn mòn rất có hại cho kim-bép súng, nếu sử dụng những sản phẩm thông thường hoặc hàng nhái ngoài chợ sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm cũng như tốn rất nhiều chi phí để thay thế thường xuyên.
Súng phun sơn Iwata W-200 được thiết kế đặc biệt hơn như thế nào?
- Độ ồn và áp suất phun thấp hơn
Anest Iwata đã tiến hành giảm mức độ ồn trong quá trình hoạt động xuống 5dB(A) do giảm áp suất khí phun (đối với súng cầm tay) xuống 0.05MPa, ngoài ra còn để giảm sự bay tàn sơn.
- Cải thiện độ phun
Series mới W-200-182S có thể sử dụng trong lĩnh vực rộng như sửa chữa xe hơi và đồ gỗ (Đối với vật liệu sơn có độ rộng lớn)
Các kiểu súng thuộc Series súng phun sơn Iwata W-200
Giống như các series khác, Súng phun sơn Iwata W-200 cũng gồm có 3 kiểu súng:
Thực chất việc chia kiểu súng như vậy dựa vào kiểu cốc, các kiểu cốc khác nhau giúp cho người sử dụng thuận tiện hơn trong quá trình sử dụng cũng như cân đối được lượng sơn cần dùng:
- Series W-200-P: kiểu súng trọng lực sử dụng kết hợp với bơm sơn và nồi trộn Anest Iwata cũng có những model nồi trộn sơn để kết hợp với súng phun sơn của Iwata, tuy nhiên do được sản xuất tại Nhật Bản nên giá sản phẩm tương đối cao.Để tiết kiệm chi phí thì khách hàng có thể dùng nồi trộn sơn của Prona. Chất lượng sản phẩm của Prona gần như tương đương với của Prona, nhưng giá thành thì chỉ thấp hơn rất nhiều, chỉ bằng khoảng 1 nửa so với Iwata.
- Series W-200-S: Kiểu súng có bình (cốc) chứa sơn ở dưới
- Series W-200-G: : Kiểu súng có bình (cốc) chứa sơn ở trên
Thông thường với kiểu cốc ở dưới (S) thì giá thành sẽ cao hơn so với kiểu cốc ở trên và dung tích cũng lớn hơn.
Các model của series W-200 Anest Iwata
Model |
Lỗ phun |
Áp suất khí |
Khí tiêu thụ |
Lưu lượng chất lỏng |
K/cách phun |
Độ rộng vệt phun |
Nắp chụp |
Đầu nối
|
|
mm |
MPa |
Lít/phút |
ml/phút |
mm |
mm |
No. |
Khí |
Chất lỏng | |
W-200-122P |
1.2 |
0.29 |
560 | 500 | 250 | 400 |
G2P
|
G1/4 (PF1/4)
|
G3/8 (PF3/8)
|
W-200-151S | 1.5 | 200 | 240 | 210 | K1 | ||||
W-200-122G | 270 | 220 | |||||||
W-200-152S | 330 | 240 | 290 | K2 | |||||
W-200-152G | 270 | 320 | |||||||
W-200-182S | 290 | 340 | |||||||
W-200-201S | 2.0 | 260 | 350 | 260 | R1 | ||||
W-200-201G | 410 | 280 | |||||||
W-200-202S | 360 | 350 | 290 | R2 | |||||
W-200-202G | 410 | 320 | |||||||
W-200-251S | 2.5 | 440 | 280 | W1 | |||||
W-200-251G | 510 | 310 |
Độ nhớt sơn: 22sec. (20sec/NK-2)
Điểm đặc biệt của series Súng phun sơn Iwata W-200
Điểm đặc biệt của series này là dòng W200-ZP dùng cho phun gốm sứ.
Do được sản xuất để phun những dung dịch ăn mòn, do đó, béc súng được làm dày hơn bình thường. Điều đặc biệt, chất liệu để làm ra kim-béc của nó chính là hợp kim tungsten cacbon (volflam). Volflam đã cứng chịu ăn mòn, khi là hợp kim với cacbon loại cứng nhất thế giới thì hợp kim này chịu được tất cả các dung dịch ăn mòn như gốm sứ và các dung dịch ăn mòn khác.